quy định về mức cấp dưỡng nuôi con

Thứ nhất, nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Theo đó, tại khoản 1 Điều 107 Luật HN và GĐ năm 2014 đã xác định rõ: "Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị Bỏ qua chế độ vận động, không quan tâm đến tâm lý của con. Nhiều mẹ cho rằng con cứ ăn đầy đủ dinh dưỡng, ăn nhiều thì con sẽ tăng cân đều và sẽ khoẻ. Tuy nhiên, nếu không có chế độ vận động hợp lý, con cũng khó có thể hấp thu và chuyển hoá được lượng "1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết." Gà chăn nuôi hữu cơ phải luôn đảm bảo được ăn ngủ đúng giờ giấc theo khoa học. Để cho ra lứa gà đồng đều và khỏe mạnh. Chất lượng thịt cũng từ đó mà được cải thiện theo giời gian. Việc bảo đảm toàn bộ giờ giấc sinh hoạt cho gà. Giúp gà khi đến tay người tiêu dùng chất lượng từng con gà sẽ luôn đạt chất lượng tốt nhất. Top 12 lotion body dưỡng ẩm, dưỡng trắng da tốt nhất hiện nay Sữa dưỡng thể The L'amont En Provence Olive Whitening. Thương hiệu Body Lotion L'amont là thương hiệu sữa dưỡng thể có xuất xứ từ Pháp và được sản xuất tại Việt Nam với nhiều dưỡng chất thấm sâu vào da giúp nuôi dưỡng là da trắng sáng, mịn màng Mann Mit Grill Sucht Frau Mit Kohle Buch. Khi vợ chồng ly hôn thì vấn đề con cái ai là người nuôi dưỡng bắt buộc phải được xem xét ai là người nuôi dưỡng. Theo đó mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn được quy định như thế nào? Công ty Luật Long Phan sẽ tư vấn qua bài viết sau. Xác định mức trợ cấp nuôi con khi ly hôn Mục LụcQuy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hônMức cấp dưỡngDo hai bên thỏa thuậnDo Tòa án xác địnhPhương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hônKhởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể hiểu cấp dưỡng nuôi con là việc cha hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi không sống chung trong trường hợp con là người chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ, do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, thì Tòa án cần giải thích quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Trường hợp Tòa án xét thấy việc không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng thì Tòa án không bắt buộc bên còn lại phải cấp dưỡng nuôi con. Theo quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân gia đình, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là bắt buộc đối với cha, mẹ, kể cả khi cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Cách xác định mức trợ cấp nuôi con Tiền cấp dưỡng nuôi con được Theo mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán quy định tiền cấp dưỡng nuôi con “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…”. Khi quyết định mức tiền trợ cấp nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người trợ cấp, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người trợ cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Tòa án căn cứ vào độ tuổi của người con được trợ cấp để xác định mức cấp dưỡng cho con. Tòa án cũng căn cứ vào điều kiện sống của người con, mức cấp dưỡng không có sự thay đổi quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của con. Mức cấp dưỡng Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể như sau Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định trên, mức trợ cấp cho con sau ly hôn được xác định theo một trong hai cách như sau Do hai bên thỏa thuận Hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thỏa thuận mức trợ cấp phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con. Do Tòa án xác định Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn. Tòa án cũng sẽ dựa trên thu nhập lao động thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và xác minh nhu cầu của con để xác định mức cấp dưỡng. Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn có thể được thay đổi khi có lý do chính đáng. Các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì các bên yêu cầu Tòa giải quyết. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Theo quy định tại điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét điều kiện của người có nghĩa vụ trợ cấp để quyết định phương thức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Tòa án xét xử yêu cầu cấp dưỡng nuôi con Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng Đơn khởi kiện mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017 Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân; Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu; Quyết định/ Bản án ly hôn; Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng; Bản sao có chứng thực giấy sinh của con. Căn cứ Các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì xác định thẩm quyền nhận đơn khởi kiện như sau Cấp dưỡng được xác định là một tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp này của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Một bên vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu hồ sơ hợp lệ và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về nội dung trên, trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900, để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./. Tôi và chồng đã kết hôn với nhau từ năm 2005 và có một bé trai sinh năm 2012. Đến nay vì thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên chúng tôi đã tính tới chuyện ly hôn và tôi sẽ là người nuôi con. Vậy tôi muốn hỏi quy định về cấp dưỡng nuôi con? Mong được luật sư tư vấn. Xem thêm Ai là người có quyền nuôi con khi ly thân? Quy định về Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 Luật sư tư vấn Trên cơ sở những thông tin mà Quý khách hàng cung cấp, đội ngũ Luật sư DFC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình xin được giải đáp những thắc mắc của quý khách hàng và cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về Mức cấp dưỡng nuôi con, thông qua bài viết sau Nội dung chính của bài viết1 Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly “Điều 116. Mức cấp Vậy mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 là bao nhiêu? Về phương thức cấp dưỡng ? Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn như sau “1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.” Như vậy, với trường hợp của bạn thì nếu cha không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự, mức cấp dưỡng cho con sẽ do cha, mẹ tự thỏa thuận với nhau, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết. Pháp luật hiện nay không quy định mức cấp dưỡng tối thiểu, tối đa hay mức cấp dưỡng là bao nhiêu là đủ mà pháp luật cụ thể là chỉ quy định chung như sau “Điều 116. Mức cấp dưỡng Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.“ Vậy mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 là bao nhiêu? Theo đó pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà số tiền cấp dưỡng sẽ phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Trường hợp nếu người cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi con đưa ra những chứng từ, hóa đơn khống để tăng tiền cấp dưỡng nuôi con nếu xét thấy những chi phí đó không hợp lý thì Tòa sẽ không giải quyết. Ngược lại, trong trường hợp này chồng bạn cũng có thể đưa ra những căn cứ chứng minh những chi phí nào là thực tế và những chi phí nào là không hợp lý thì tòa án sẽ xem xét cụ thể. Như vậy, mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hiện hành trước hết là do thỏa thuận giữa hai vợ chồng bạn. Bạn có thể yêu cầu chồng bạn mức cấp dưỡng cho con hợp lý căn cứ vào thu nhập thực tế của chồng bạn trừ đi nhu cầu thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt tối thiểu nhất của chồng bạn hiện nay, cũng như căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của con bạn vì tùy vào từng độ tuổi khác nhau, con của bạn sẽ cần một mức cấp dưỡng phù hợp nhất. Ngược lại, trong trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận với nhau được mức cấp dưỡng cho con thì bạn hoặc chồng bạn phải chứng minh được các khoản thu nhập của chồng bạn tạo lập được trong một tháng, để từ đó chứng minh được thu nhập của chồng bạn để Tòa án làm căn cứ để đưa ra một mức cấp dưỡng phù hợp nhất cho hai con của bạn. Về phương thức cấp dưỡng ? Do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn, giải đáp thắc mắc của quý độc giả về vấn đề Cấp dưỡng nuôi con. Nếu Quý đọc giả còn có vấn đề thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật hôn nhân và gia đình để được tư vấn một cách cụ thể nhất. Lê Minh Công Bài viết liên quan Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn theo quy định Pháp luật Không đăng ký kết hôn mà có con thì ai được quyền nuôi con? Luật sư tư vấn ly hôn, quyền nuôi con, tranh chấp tài sản Xin chào ban biên tập, tôi là Gần đây tôi hay nghe bạn tôi than thở về cuộc sống gia đình và việc nuôi con vì hai vợ chồng bạn tôi đang dự định ly hôn. Tôi vừa nghe được việc có Dự thảo mới liên quan tới việc giải quyết tranh chấp liên quan khi ly hôn. Con của bạn tôi đã được 10 tuổi thì có được lấy ý kiến khi bố mẹ ly hôn không? Việc lấy ý kiến của trẻ chưa thành niên có cần đảm bảo các yếu tố gì không? Tôi cảm ơn! Giải quyết về thỏa thuận nuôi con khi vợ chồng ly hôn theo Dự thảo mới? Quy định về việc thỏa thuận người trực tiếp nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn hiện nay? Dự kiến tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí nào? Phương thức cấp dưỡng nuôi con và hiệu lực của việc cấp dưỡng được quy định như thế nào theo Dự thảo mới? Giải quyết về thỏa thuận nuôi con khi vợ chồng ly hôn theo Dự thảo mới?Căn cứ Điều 5 Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định về thỏa thuận nuôi con như sau- Khi giải quyết vụ án ly hôn nếu vợ chồng không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con chung thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Tòa án cân nhắc ý kiến của con và đưa ra quyết định, căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để giao con cho người kia có điều kiện nuôi con tốt hơn trực tiếp nuôi dưỡng. Việc không lấy được ý kiến của các con không phải là căn cứ để đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp lợi ích của trẻ em xung đột với lợi ích của bố mẹ thì ưu tiên bảo đảm lợi ích của Khi xem xét quyền lợi mọi mặt của con thì Tòa án dựa vào đánh giá tổng hợp dựa theo các tiêu chí sau Ý kiến của con; Quyền của trẻ được sống chung với người trực tiếp nuôi hoặc được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi; mối quan hệ của trẻ với từng người cha hoặc mẹ; khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con bao gồm cả khả năng bảo vệ trẻ khỏi bị xâm hại, sao nhãng, bóc lột; mối quan tâm, chia sẻ của con; sự ổn định, liên tục và giảm thiểu sự xáo trộn với môi trường sống và giáo dục của trẻ; mong muốn của anh, chị, em nếu có được ở cùng nhau; ưu tiên giao tất cả các con cho một bên cha, mẹ trực tiếp nuôi dưỡng để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của trẻ Việc lấy ý kiến của trẻ chưa thành niên cần bảo đảm các yêu cầu sau+ Đảm bảo sự thân thiện và cách thức lấy ý kiến phù hợp để trẻ em có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình; phải lấy ý kiến trẻ em tại Phòng họp riêng mà không có sự tham gia của cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho trẻ hợp cần thiết thì có thể mời cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã tham gia để trẻ em thêm tự tin khi bày tỏ ý kiến.+ Không ép buộc trẻ em bày tỏ ý kiến; đồng thời không gây áp lực, căng thẳng cho trẻ em khi bày tỏ ý kiến;+ Cân nhắc ý kiến của trẻ em một cách phù hợp theo độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ Để hỗ trợ xây dựng đánh giá tổng quan theo khoản 2, Toà án cần, theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 72 Luật Trẻ em năm 2016, yêu cầu cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã tìm hiểu và cung cấp thông tin về tình trạng cá nhân và gia đình của đứa trẻ để đưa ra quyết định phù hợp. Đề xuất hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng ly hôn Dự kiến?Quy định về việc thỏa thuận người trực tiếp nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn hiện nay?Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc nuôi con sau khi ly hôn như sau“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”Dự kiến tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí nào?Căn cứ Điều 6 Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định về cấp dưỡng nuôi con như sauTiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền thức cấp dưỡng nuôi con và hiệu lực của việc cấp dưỡng được quy định như thế nào theo Dự thảo mới?Căn cứ Điều 7, Điều 8 Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định phương thức cấp dưỡng nuôi con như sau- Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện của người cấp Thời điểm cấp dưỡng nuôi con thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày Tòa án ra bản án, quyết vậy, Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình đã đề xuất rất chi tiết về việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng ly hôn, trong đó nổi bật là quy định về việc lấy ý kiến của trẻ chưa thành niên khi bố mẹ ly hôn, đây là một điểm mới so với Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành. Tôi và chồng kết hôn được 05 năm, trong quá trình chung sống có một con chung. Tuy nhiên, việc chung sống không hòa hợp, nhiều lần cãi vã, nhận thấy không thể tiếp tục nên chúng tôi quyết định ly hôn. Quyền nuôi con thuộc về tôi. Vậy tôi có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi hay không? Mức cấp dưỡng là bao nhiêu? Quy định về cấp dưỡng, nghĩa vụ cấp dưỡng Ai có quyền thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Mức cấp dưỡng là bao nhiêu? Quy định về cấp dưỡng, nghĩa vụ cấp dưỡngTheo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau"Điều 3. Giải thích từ ngữ[...]24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này[...]"Tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau"Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này."Trường hợp sau khi ly hôn, cấp dưỡng là một trong các nghĩa vụ mà cha mẹ phải thực hiện đối với con tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với conCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."Như vậy, khi cha mẹ ly hôn thì cấp dưỡng là một trong các nghĩa vụ mà cha, mẹ cần thực hiện đối với con chưa thành niên, con không có khả năng lao động, không sống chung hoăc sống chung nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con hoặc trường hợp cha mẹ ly hôn không trực tiếp nuôi dưỡng dưỡng nuôi conAi có quyền thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng?Theo Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau"Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đóa Người thân thích;b Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d Hội liên hiệp phụ Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."Vậy người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Theo quy định trên, bạn là mẹ của bé nên bạn có quyền yếu cầu Tòa án thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của cha đối với cấp dưỡng là bao nhiêu?Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau"Điều 116. Mức cấp dưỡng1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."Như vậy, không có quy định cụ thể mức cấp dưỡng bao nhiêu. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn, sau ly hôn bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của chồng bạn và nhu cầu thiết yếu của con bạn. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng 517 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? định của Luật Hôn nhân và gia đình về cấp dưỡng nuôi conCấp dưỡng theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác khoản 1 Điều 107. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con Điều 110. Cụm từ “không có khả năng lao động” hiện nay không được pháp luật quy định cụ thể. Do vậy, khả năng lao động có thể hiểu là khả năng dùng sức lực của người đó để tham gia vào quá trình sản xuất lao động nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ trước hết là cho nhu cầu vật chất, tinh thần cho chính bản thân người đó. Người không có khả năng lao động là người vì bị bệnh tật hay khiếm khuyết bộ phận cơ thể… mà không thể tham gia lao động nhằm nuôi sống bản thân quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình thì mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải số vướng mắc trong thực Về căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi conTrong các vụ án ly hôn mà Tòa án thụ lý giải quyết hiện nay, hầu như đương sự chỉ tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con. Chẳng hạn như một bên đương sự yêu cầu được quyền nuôi con sẽ yêu cầu bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với một số tiền cụ thể hoặc chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, bên không trực tiếp nuôi con sẽ có ý kiến không đồng ý cấp dưỡng hoặc chỉ đồng ý mức cấp dưỡng thấp hơn yêu cầu của bên kia hoặc có ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp như vậy, Tòa án phải xem xét để quyết định mức cấp quy định tại Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi quyết định mức cấp dưỡng nuôi con, Tòa án phải căn cứ vào hai yếu tố đó là việc cấp dưỡng phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là “thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng” và “nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng” theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trước đây, theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Nghị định 70/2001/NĐ-CP thì “khả năng thực tế của người có nghĩa cấp dưỡng là người có thu nhập thường xuyên hoặc tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của người đó”. Còn theo khoản 2 Điều 16 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì “Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định căn cứ vào mức sinh hoạt trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bệnh và các chi phí thông thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng”.Tuy nhiên, với những quy định như vậy, rất khó để Tòa án có thể tính toán được thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như tính toán nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Từ vướng mắc trong thực tiễn như vậy, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được ban hành và có hướng dẫn như sau “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý”.Thực tiễn giải quyết tại các Tòa án trước đây và hiện tại thường vận dụng quy định tại khoản 2, phần III của Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC, cụ thể là “Toà án phải xem xét đến khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người phải đóng góp phí tổn cũng như khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người nuôi dưỡng con. Trong đó mức đóng góp phí tổn nuôi dưỡng, giáo dục con tối thiểu không dưới 1/2 một phần hai mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm đối với một người con” để làm căn cứ giải nhiên, hiện nay cũng có quan điểm cho rằng các hướng dẫn tại Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC không còn hiệu lực thi hành và không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cho nên Tòa án căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản này để quyết định mức cấp dưỡng thông thường là bằng ½ tháng lương cơ sở là không đúng quy định pháp luật. Điều này dẫn đến thực tế là mức cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án không đáp ứng được chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng con chưa thành niên. Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng do hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể của TANDTC nên xác định mức cấp dưỡng nên Tòa án cần vận dụng tinh thần của các văn bản trước đây mà cụ thể là Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC để xem xét giải quyết về mức cấp dưỡng nuôi Về thời điểm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡngLuật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định về thời điểm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng tại Điều 114 mà không quy định thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng ly hôn là từ lúc nào. Dẫn đến hiện nay trong thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về thời điểm thực hiện cấp dưỡng nuôi quan điểm cho rằng mặc dù chưa có quy định cụ thể trường hợp vợ chồng ly hôn có tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con thì thời điểm cấp dưỡng nuôi con được tính từ lúc nào, tuy nhiên theo khoản 1 Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì “Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị a Bản án, quyết định về cấp dưỡng,…”. Từ quy định này có thể hiểu nghĩa vụ cấp dưỡng phãi được thực hiện nay khi Tòa án ban hành bản án hoặc quyết định về cấp dưỡng. Vì vậy, khi ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự hoặc ra bản án thì Tòa án cần thiết phải ghi rõ thời điểm cấp dưỡng nuôi con. Thời điểm cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Tòa án lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành hoặc tính từ ngày tuyên nhiên, cũng còn có quan điểm cho rằng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ có quy định về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng nuôi con do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì pháp luật không có quy định thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn từ lúc nào nên Tòa án không cần phải ghi thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vào quyết định, bản án của Tòa án. Cho nên thời điểm cấp dưỡng nuôi con được tính từ ngày vợ hoặc chồng gửi đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự để yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa Về nghĩa vụ của cha, mẹ khi chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡngThực tiễn cho thấy không phải trường hợp nào cha, mẹ là người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cụng thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như thỏa thuận tại Tòa hoặc theo quyết định của Tòa án. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chính người con. Nhưng nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mà chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì có phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ không vẫn còn quan điểm khác trường hợp Tòa án buộc người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nhưng có trường hợp thì không. Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.”. Còn theo quy định tại điều 282 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.”. Như vậy, về bản chất chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bằng tiền cũng có tính chất như chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên theo quy định tại Điều 357 BLDS năm 2015 thì người chậm thực người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều này sẽ hạn chế người có nghĩa vụ cấp dưỡng cố tình chậm trễ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong giai đoạn thi hành nghị, đề xuấtTừ thực tiễn áp dụng pháp luật về cấp dưỡng, tác giả kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể các vướng mắc sauThứ nhất, để Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con đảm bảo hài hòa hai yếu tố thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng với nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng là rất khó khăn. Bởi vì trong nhiều trường hợp nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng thì lớn hơn thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nhiều trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không có việc làm ổn định hoặc không có việc làm nên thu nhập của họ thấp và thậm chí là không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chính bản thân họ. Chính vì vậy mà nhiều trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Từ đó, quyết định về mức cấp dưỡng của Tòa án đôi khi không thực hiện được trên thực tế. Theo tác giả, mức cấp dưỡng để Tòa án quyết định trong tình hình hiện nay là không thấp hơn 2/3 mức lương cơ bản hoặc không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền hai, cần có hướng dẫn bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì cần phải ghi thời điểm cấp dưỡng như sau “Bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì phải ghi thời điểm cấp dưỡng. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày Tòa án lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành hoặc tính từ ngày tuyên án”.Thứ ba, cần hướng dẫn người chậm thực người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau “Trong Bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì phải buộc người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015”.Nguồn Theo Tạp chí Tòa ánĐây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info

quy định về mức cấp dưỡng nuôi con